Bidva Trung Ương 2 10X10 Là Gì?
Bidva được sản xuất bởi công ty cổ phần dược phẩm trung Ương 2 – Dopharma, thành phần chính là cefadroxil, là thuốc kháng sinh được dùng trong điều trị các nhiễm khuẩn thể nhẹ và trung bình do các vi khuẩn nhạy cảm: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu; nhiễm khuẩn đường hô hấp; nhiễm khuẩn da và mô mềm. Ngoài ra thuốc còn được dùng trong các nhiễm khuẩn khác: Viêm xương tủy, viêm khớp nhiễm khuẩn.
Bidva được bào chế dưới dạng viên nén dài bao phim, mỗi viên chứa cefadroxil (dưới dạng cefadroxil monohydrat) 500 mg và được đóng gói theo quy cách: Hộp 10 vỉ x 10 viên.
Thành Phần
Thông Tin Thành Phần
Viên nang cứng có chứa:
Thành phần
Hàm lượng
Cefadroxil
Công Dụng Của Bidva Trung Ương 2 10X10
Chỉ định
Thuốc Bidva được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Viêm thận – bể thận cấp và mạn tính, viêm bàng quang, viêm niệu đạo, nhiễm khuẩn phụ khoa.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp: Viêm amidan, viêm họng, viêm phế quản – phổi và viêm phổi thủy, viêm phế quản cấp và mạn tính, áp xe phổi, viêm mủ màng phổi, viêm màng phổi, viêm xoang, viêm thanh quản, viêm tai giữa.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm: Viêm hạch bạch huyết, áp xe, viêm tế bào, loét do nằm lâu, viêm vú, bệnh nhọt, viêm quầng.
- Các nhiễm khuẩn khác: Viêm xương tủy, viêm khớp nhiễm khuẩn.
Ghi chú: Cần tiến hành nuôi cấy vả thử nghiệm tính nhạy cảm của vi khuẩn trước và trong khi điều trị. Cần khảo sát chức năng thận ở người bệnh suy thận hoặc nghi bị suy thận.
Dược lực học
Cefadroxil là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 1, có tác dụng diệt khuẩn, ngăn cản sự phát triển và phân chia của vi khuẩn bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.
Thử nghiệm in vitro, cefadroxil có tác dụng diệt khuẩn trên nhiều loại vi khuẩn gram dương và gram âm. Các vi khuẩn gram dương nhạy cảm bao gồm các chủng Staphylococcus có tiết và không tiết penicilinase, các chủng Streptococcus tan huyết beta.
Streptococcus pneumoniae và Streptococcus pyogenes. Các vi khuần gram âm nhạy cảm bao gồm Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae. Proteus mirabilis và Moraxella catarrhalis. Haemophilus influenzae thường giảm nhạy cảm. Phần lớn các chủng Enterococcus faecalis và Enterococcus faecium đều kháng Cefadroxil.
Về mặt lâm sàng, đây là những gợi ý quan trọng cho việc lựa chọn thuốc để điều trị các nhiễm khuẩn sau phẫu thuật. Cefadroxil cũng không có tác dụng trên phần lớn các chủng Enterobacter spp., Morganella morganii (trước đây là Proteus morganii) và Proteus vulgaris. Cefadroxil không có hoạt tính đáng tin cậy trên các loài Pseudomonas và Acinetobacter calcoaceticus (trước đây là các loài Mima và Herellea).
Các chủng Staphylococcus kháng methicilin hoặc Streptococcus pneumoniae kháng penicilin đều kháng các kháng sinh nhóm cephalosporin.
Dược động học
Cefadroxil bền vững trong acid và được hấp thu rất tốt ở đường tiêu hóa. Với người bệnh có chức năng thận bình thường, nồng độ đỉnh trung bình của thuốc trong huyết tương đạt được trong khoảng 1 – 2 giờ và vào khoảng 10 – 18 microgam/ml sau khi uống liều duy nhất 500 mg và 24 – 35 microgam/ml sau khi uống liều duy nhất 1 g.
Mặc dù có nồng độ đỉnh tương tự với nồng độ đỉnh của cefalexin, nồng độ của cefadroxil trong huyết tương được duy trì lâu hơn. Thức ăn không làm thay đổi sự hấp thụ thuốc. Khoảng 20% cefadroxil gắn kết với protein huyết tương. Nửa đời của thuốc trong huyết tương khoảng 1,5 giờ ở người chức năng thận bình thường; thời gian này kéo dài 20 – 24 giờ ở người suy thận.
Cefadroxil phân bố rộng khắp các mô và dịch cơ thể. Thể tích phân bố trung bình là 18 lít/1,73 m2, hoặc 0,31 lít/kg. Cefadroxil đi qua nhau thai và bài tiết trong sữa mẹ. Thuốc không bị chuyển hóa. Hơn 90% liều sử dụng thải trừ trong nước tiểu ở dạng không đổi trong vòng 24 giờ qua lọc cầu thận và bài tiết ở ống thận. Do đó, với liều uống 500 mg, nồng độ đỉnh của cefadroxil trong nước tiểu lớn hơn 1 mg/ml. Sau khi dùng liều 1 g, nồng độ kháng sinh trong nước tiểu giữ được 20 – 22 giờ trên mức nồng độ ức chế tối thiểu cho những vi khuẩn gây bệnh đường niệu nhạy cảm. Cefadroxil được đào thải nhiều qua thẩm tách thận nhân tạo.
Liều Dùng Của Bidva Trung Ương 2 10X10
Cách dùng
Cefadroxil được dùng theo đường uống. Có thể giảm bớt tác dụng phụ đường tiêu hóa nếu uống thuốc cùng với thức ăn.
Thời gian điều trị phải duy trì tối thiểu từ 5 -10 ngày.
Liều dùng
Người lớn và trẻ em (> 40 kg)
500 mg – 1 g, 2 lần mỗi ngày tùy theo mức độ nhiễm khuẩn. Hoặc là 1 g – 2 g/ngày trong các nhiễm khuẩn tiết niệu không có biến chứng, một lần trong ngày hoặc chia đều 2 lần trong ngày. Nhiễm khuẩn tiết niệu khác: 2 g/ngày chia đều làm 2 lần trên ngày.
Trẻ em
Liều chung (ngoài thời kỳ sơ sinh): 30 mg/kg/ngày chia làm 2 liều đều nhau.
Người cao tuổi
Cefadroxil đào thải qua đường thận, cần kiểm tra chức năng thận và điều chỉnh liều dùng như ở người bệnh suy thận.
Người bệnh suy thận
Đối với người bệnh suy thận, có thể điều trị với liều khởi đầu 500 mg đến 1000 mg cefadroxil. Những liều tiếp theo có thể điều chỉnh theo bảng sau:
Thanh thải creatinin |
Liều khởi đầu |
Liều duy trì |
0 – 10 ml/phút |
500 – 1000 mg |
500 mg, cách 36 giờ/lần. |
11 – 25 ml/phút |
500 – 1000 mg |
500 mg, cách 24 giờ/lần. |
26 – 50 ml/phút |
500 – 1000 mg |
500 mg, cách 12 giờ/lần. |
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Các triệu chứng quá liều cấp tính
Phần lớn chỉ gây buồn nôn, nôn và tiêu chảy. Có thể xảy ra quá mẫn thần kinh cơ, và co giật, đặc biệt ở người bệnh suy thận.
Xử trí quá liều
-
Cần cân nhắc đến khả năng dùng quá liều của nhiều loại thuốc, sự tương tác thuốc và dược động học bất thường ở người bệnh.
-
Thẩm tách thận nhân tạo có thể có tác dụng giúp loại bỏ thuốc khỏi máu nhưng thường không được chỉ định.
-
Bảo vệ đường hô hấp của người bệnh, thông khí hỗ trợ và truyền dịch. Chủ yếu là điều trị hỗ trợ hoặc giải quyết triệu chứng sau khi rửa, tẩy dạ dày ruột.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác Dụng Phụ Của Bidva Trung Ương 2 10X10
-
Tiêu hóa: Buồn nôn, đau bụng, nôn, tiêu chảy.
-
Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin.
-
Da: Ban da dạng sần, ngoại ban, nổi mày đay, ngứa.
-
Gan: Tăng transaminase có hồi phục.
-
Tiết niệu – sinh dục: Đau tinh hoàn, viêm âm đạo, bệnh nấm Candida, ngứa bộ phận sinh dục.
-
Toàn thân: Phản ứng phản vệ, bệnh huyết thanh, sốt.
-
Máu: Giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, thiếu máu tan máu, thử nghiệm Coombs dương tính.
-
Tiêu hóa: Viêm đại tràng giả mạc, rối loạn tiêu hóa.
-
Da: Ban đỏ đa hình, hội chứng Stevens – Johnson, pemphigus thông thường, hoại từ biểu bì nhiễm độc (hội chứng Lyells), phù mạch.
-
Gan: Vàng da ứ mật, tăng nhẹ AST, ALT, viêm gan.
-
Thận: Nhiễm độc thận có tăng tạm thời urê và creatinin máu, viêm thận kẽ có hồi phục.
-
Thần kinh trung ương: Co giật (khi dùng liều cao và khi suy giảm chức năng thận), đau đầu. Tình trạng kích động.
-
Bộ phận khác: Đau khớp.
Khi sử dụng thuốc Bidva, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Tỉ lệ phản ứng không mong muốn khoảng 6% trên toàn bộ số người bệnh điều trị.
Thường gặp, ADR > 1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Lưu Ý Của Bidva Trung Ương 2 10X10
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Bidva chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Người bệnh có tiền sử dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin và penicilin.
Thận trọng khi sử dụng
Thận trọng khi dùng cefadroxil cho người bệnh trước đây đã bị dị ứng với penicilin (do có phản ứng quả mẫn chéo). Tuy nhiên, với cefadroxil, phản ứng quá mẫn chéo với penicilin có tỷ lệ thấp.
Thận trọng khi dùng cefadroxil cho người bệnh bị suy giảm chức năng thận rõ rệt. Trước và trong khi điều trị, cần theo dõi lâm sàng cẩn thận và tiến hành các xét nghiệm thích hợp ở người bệnh suy thận hoặc nghi bị suy thận.
Dùng cefadroxil dài ngày có thể làm phát triển quá mức các chủng không nhạy cảm. Cần theo dõi người bệnh cẩn thận, nếu bị bội nhiễm, phải ngừng sử dụng thuốc.
Đã có báo cáo viêm đại tràng giả mạc khi sử dụng các kháng sinh phổ rộng, vì vậy cần phải quan tâm tới chẩn đoán này trên những người bệnh bị tiêu chảy nặng có liên quan tới việc sử dụng kháng sinh. Nên thận trọng khi kê đơn kháng sinh phổ rộng cho những người có bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là bệnh viêm đại tràng. Kinh nghiêm sử dụng cefadroxil cho trẻ sơ sinh và đẻ non còn hạn chế. Cần thận trọng khi dùng cho những người bệnh này.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa được ghi nhận.
Thời kỳ mang thai
Mặc dù cho tới nay chưa có thông báo nào về tác dụng có hại cho thai nhi, việc sử dụng an toàn cephalosporin trong thời kỳ mang thai chưa được xác định dứt khoát. Chỉ dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai khi thật cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Cefadroxil bài tiết trong sữa mẹ với nồng độ thấp, không có tác động trên trẻ đang bú sữa mẹ, nhưng nên quan tâm khi thấy trẻ bị tiêu chảy, tưa và nổi ban.
Tương tác thuốc
Cholestyramin gắn kết với cefadroxil ở ruột làm chậm sự hấp thu của thuốc này. Dùng cefadroxil cùng với probenecid có thể làm giảm bài tiết cefadroxil.
Tăng độc tính: Furosemid, aminoglycosid có thể hiệp đồng tăng độc tính với thận.
Bảo Quản
Nơi khô, nhiệt độ dưới 300C, tránh ánh sáng.